Thông thường, để bung file ghost khôi phục hệ thống cho máy tính, bạn cần phải có đĩa CD hoặc DVD chứa file ghost, hoặc file ghost đã được tạo và lưu trên một phân vùng nào đó của đĩa cứng. Tuy nhiên, nếu các máy tính được kết nối với nhau thành một mạng LAN, bạn có thể bung file ghost cho máy tính này từ file ghost lưu nhờ ở máy tính khác trong mạng. Việc làm này sẽ trở nên đơn giản nhờ công cụ trên đĩa Hiren’s boot, nó sẽ thiết lập mạng để các máy tính trong DOS có thể “nhìn thấy nhau” và chạy file ghost.
[You must be registered and logged in to see this image.]Chuẩn bị
Đầu tiên, bạn xác định máy lưu file ghost cần bung. Trực tiếp đến máy đó và thực hiện chia sẻ (share) thư mục chứa file ghost cần dùng. Để chia sẻ một thư mục, bạn mở cửa sổ My Computer, bấm chuột phải lên thư mục cần thực hiện và chọn Sharing and Security; bấm thẻ Sharing trong cửa sổ hiện ra, rồi đánh dấu chọn vào trước hàng chữ Share this folder on the network. Nếu lần đầu tiên thực hiện việc này, bạn bấm chuột lên hàng chữ chữ If you understand the security risks... của cửa sổ hiện ra và bấm tiếp lên hàng chữ Just enable folder sharing.
Kế tiếp, bạn cần đĩa CD có phần khởi động Hiren’s boot , hoặc tự tạo đĩa flash USB có tính năng khởi động. Nếu dùng đĩa CD Hiren’s boot, đòi hỏi máy tính cần bung file ghost phải có ổ đĩa CD, hoặc DVD (hoặc ổ đĩa CD hoặc DVD gắn ngoài qua cổng USB). Còn để khởi động bằng đĩa flash USB có tính năng khởi động, máy tính phải hỗ trợ khởi động từ đĩa flash USB.
Thực hiện
Khởi động máy tính cần bung file ghost bằng đĩa CD Hiren’s boot hoặc flash USB Hiren’s boot. Bấm chọn Start BootCD. Bấm chọn Next. Bấm chọn Other Tools. Bấm chọn Universal TCP/IP Network (with Ghost) hoặc Universal TCP/IP Network. Khi đó, nếu các máy tính trong hệ thống mạng LAN dùng địa chỉ IP động, bạn chờ 20 giây hoặc bấm phím Esc để chuyển sang màn hình tiếp theo. Còn nếu các máy tính trong hệ thống mạng LAN đã thiết lập địa chỉ IP tĩnh, bạn bấm chọn dòng chữ Obtain via DHCP server (ở cửa sổ Current configuration), rồi bấm tiếp dòng chữ này ở cửa sổ TCP/IP configuration, sau đó bấm chọn “No - Let me manually configure”. Ngay lập tức, công cụ này sẽ nhận biết lớp địa chỉ IP các máy tính trong mạng LAN và tự động cấp địa chỉ IP cùng lớp cho máy tính đang thực hiện (ví dụ: máy tính đang thực hiện sẽ được cấp địa chỉ IP: 192.168.0.123).
Sau đó, tại dấu nháy con trỏ, bạn gõ lệnh NET VIEW \\TênMáy ChứaFileGhost (hoặc NET VIEW \\ĐịaChỉIPCủaMáyChứaFile Ghost) rồi bấm Enter. Ngay sau đó, bạn sẽ thấy được tên các thư mục mà máy tính đó đang chia sẻ (share).
Ví dụ: Máy tính chứa file ghost có tên là PC1 được thiết lập địa chỉ IP là 192.168.0.49và có thư mục chia sẻ tên là BACKUP chứa file ghost cần dùng. Khi đó, để xem thư mục chia sẻ ở máy PC1, bạn gõ lệnh:
NET VIEW \\PC1
(Hoặc gõ lệnh NET VIEW \\192.168.0.49)
Kết quả là bạn sẽ thấy được thư mục có tên BACKUP ở những dòng chữ hiện ra sau đó.
Và để tiện cho việc thao tác trong cửa sổ chương trình Ghost, bạn hãy tạo ổ đĩa ảo ánh xạ đến thư mục chia sẻ bằng lệnh NET USE [tên ổ đĩa:] \\TênMáyChứaFileGhost\ TênThưMụcChiaSẻ.
Ví dụ: Bạn muốn tạo ổ đĩa ảo S: ánh xạ đến thư mục BACKUP ở máy tính chia sẻ PC1 thì gõ lệnh:
NET USE S: \\PC1\BACKUP
(Hoặc gõ lệnh NET USE S: \\192.168.0.49\BACKUP).
Sau đó, cửa sổ làm việc của chương trình Ghost sẽ hiện ra; hoặc bạn gõ lệnh Ghost nếu chương trình Ghost không tự động chạy. Trong cửa sổ Ghost, bạn chọn dạng lệnh Ghost cần dùng (thường là Local > Partition > From Image để khôi phục cho một phân vùng ổ đĩa) rồi chọn ổ đĩa ảo (tức là ổ đĩa S: như trong ví dụ trên) để thấy thư mục chia sẻ (thư mục BACKUP),và mở thư mục này để chọn file ghost cần dùng.
Với cách làm tương tự, thay vì bung file ghost, bạn có thể thực hiện tạo file ghost cho máy tính này nhưng trực tiếp lưu file ghost đang tạo ra vào một thư mục chia sẻ ở máy tính khác trong mạng LAN. Để thư mục chia sẻ cho phép lưu (hoặc xóa) file, bạn cần đánh thêm dấu chọn trước hàng chữ Allow network users to change my files trong cửa sổ thiết lập thư mục chia sẻ như ở bước đầu tiên.